Xét nghiệm Huyết học
1. Công thức máu tổng quát
Hầu như khi cần xét nghiệm máu, các chỉ số trên công thức máu về hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu… luôn là mối quan tâm đầu tiên, có khả năng phản ánh gần như toàn diện chức năng của các hệ cơ quan. Xét nghiệm máu cũng có thể thực hiện để tìm các dấu hiệu bệnh hoặc các tác nhân gây bệnh, kiểm tra kháng thể hoặc các dấu hiệu của khối u hoặc để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.
2. CRP: Viêm là phản ứng của cơ thể trước tình trạng bị tổn thương. Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C trong máu. Xét nghiệm CRP giúp đánh giá mức độ viêm và theo dõi đáp ứng điều trị của các bệnh lý nhiễm trùng.
3. VS: Xét nghiệm đo độ lắng của hồng cầu. Xét nghiệm này không đặc hiệu cho chẩn đoán bệnh nào mà thường được chỉ định cùng các xét nghiệm phát hiện viêm khác để chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Ngoài ra, xét nghiệm VS cũng được chỉ định để theo dõi tình trạng viêm nhiễm, bệnh lý ác tính như: Nhồi máu cơ tim cấp, sốt thấp cấp…
4. Nhóm máu (ABO+Rh): 2 hệ nhóm máu chính, phổ biến và quan trọng nhất là hệ ABO và hệ Rh.
- Hệ nhóm máu ABO:
- Nhóm máu A: trên màng hồng cầu có chứa kháng nguyên A, không chứa kháng thể anti-A, có chứa kháng thể anti-B.
- Nhóm máu B: trên màng hồng cầu có chứa kháng nguyên B, không chứa kháng thể anti-B, có chứa kháng thể anti-A.
- Nhóm máu AB: trên màng hồng cầu có cả kháng nguyên A và B, không có hai kháng thể anti-A và anti-B.
- Nhóm máu O: trên màng hồng cầu không có cả kháng nguyên A lẫn B và có cả hai kháng thể anti-A và anti-B.
- Hệ nhóm máu Rh:Việc có hoặc không kháng nguyên Rh trên bề mặt hồng cầu sẽ quyết định phân loại nhóm máu đó là Rh dương (+) hay Rh âm (-).
Xét nghiệm Huyết học thuờng được thực hiện để tầm soát các dấu hiệu bệnh hoặc các tác nhân gây bệnh. Các xét nghiệm này cũng giúp kiểm tra kháng thể hoặc các dấu hiệu của khối u hoặc để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.